• Hiện tại trang web đang trong quá hình chuyển đổi và tái cấu trúc lại chuyên mục nên có thể một vài chức năng chưa hoàn thiện, một số bài viết và chuyên mục sẽ thay đổi. Nếu sự thay đổi này làm bạn phiền lòng, mong bạn thông cảm. Chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp để chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Cảm ơn

THONGTIN Thông tin mobile ngày 09-02-2013

Status
Không mở trả lời sau này.

MinhThang

Manager
Windows Phone đầu tiên của Nokia dùng camera 41 'chấm'​

Sản phẩm mang tên Lumia 1000 và có thể ra mắt cùng hai mẫu Lumia khác là 520 và 720 vào cuối tháng này tại sự kiện MWC 2013 ở Barcelona (Tây Ban Nha)

mobile88-jpg-1360374555-1360374619_500x0.jpg

Nokia sắp có Windows Phone dùng camera 41 "chấm" vào cuối tháng này. Ảnh: Mobile88.
Ba smartphone Lumia mới của Nokia có thể chạy trên hệ điều hành Windows Phone. Trong đó, Lumia 1000 là model duy nhất được tích hợp cảm biến camera 41 megapixel giống "đàn anh" 808 Pureview.

Theo Unwiredview, Lumia 1000, với mã hiệu EOS, là sản phẩm tầm thấp. Nguyên nhân là bởi trong danh sách điện thoại Nokia trên website của China Mobile, mạng viễn thông lớn nhất Trung Quốc, mẫu smartphone này ở vị trí đầu tiên theo thứ tự "xịn" tăng dần.

lumia-1-jpg-1360373939_500x0.jpg

Danh sách các sản phẩm của Nokia trên website của China Mobile. Ảnh: Unwiredview.​

Hai mẫu Windows Phone khác có thể được ra mắt cùng Lumia 1000 vào cuối tháng này là Lumia 720 và 520 cũng vừa xuất hiện trên cơ sở dữ liệu của nhà mạng Postel (Indonesia). Hai model này được cho là bản nâng cấp của Lumia 710 và 510. Theo dự đoán, Lumia 720 và 520 chính là hai model có mã hiệu lần lượt là Zeal và Flame từng bị lộ thông tin về cấu hình trước đây.

Nokia Zeal (hay Lumia 720) có thể được trang bị màn hình 4,3 inch, bộ xử lý lõi kép tốc độ 1 GHz, RAM 512 MB, bộ nhớ trong 8 GB có thể mở rộng bằng thẻ nhớ microSD. Ngoài ra, model này còn được đồn là sở hữu thiết kế nguyên khối và có hình dáng giống máy nghe nhạc Zune.

Đối với Nokia Flame (hay Lumia 520) sở hữu màn hình 4 inch, bộ xử lý lõi kép tốc độ 1 GHz, RAM 512 MB, bộ nhớ trong 4 GB có thể mở rộng bằng thẻ nhớ microSD và camera 5 "chấm".

Hiện tại, giá bán của các mẫu Lumia này chưa được tiết lộ.

Thanh Tùng​
 

MinhThang

Manager
Find 5 pin tốt ngang S III, vượt One X và Nexus 4​

Dù sở hữu màn hình 5 inch lớn hơn và có độ phân giải lên tới Full HD, smartphone Android 4 nhân của Oppo có tổng thời gian sử dụng đạt 43 giờ, ngang ngửa với S III và nhỉnh hơn Nexus 4 và One X.

Find-5-jpg-1360288768_500x0.jpg

Find 5 với màn hình 5 inch Full HD "siêu mịn".​

Màn hình độ phân giải cao, kích thước rộng là những yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sử dụng pin của smartphone. Find 5, một đại diện cho xu hướng smartphone màn hình Full HD trong năm 2013, đã có màn thử nghiệm khả năng sử dụng pin thông qua các bài test được Gsmarena thực hiện giống như nhiều mẫu điện thoại khác.

Fullscreen-capture-282013-82954-AM-jpg-1360288769_500x0.jpg

Thời gian đàm thoại.
Oppo Find 5 sở hữupin dung lượng 2.500 mAh được dính liền vào thân máy và không cho phép người dùng tự tháo lắp. Ở bài test đầu tiên về khả năng đàm thoại, pin của chiếc smartphone màn hình Full HD này đạt thời gian nghe gọi liên tục hơn 14 giờ liên tục và đứng trong top đầu những sản phẩm đã được Gsmarena đánh giá.

Thời gian đàm thoại được nhiều hơn Galaxy S III, One X, One X+, ngang với Nexus 4 và ít hơn khoảng 2 giờ 40 phút so với Note II. Đây là kết quả được đánh giá tốt.

Fullscreen-capture-282013-83100-AM-jpg-1360288769_500x0.jpg

Thời gian duyệt web.​

Tuy nhiên, ở thời gian sử dụng để duyệt web với kết nối Wi-Fi, Find 5 gây một vài thất vọng khi các yếu tố màn hình rộng và độ phân giải cao đã khiến cho thời lượng sử dụng pin chỉ đạt 5 giờ 30 phút, tụt xuống nhóm giữa và ít hơn Galaxy S III hay One X+, nhưng nhiều hơn gần 1 giờ so với Nexus 4.

Fullscreen-capture-282013-83215-AM-jpg-1360288769_500x0.jpg

Thời gian trình chiếu video.
Ở bài test cuối cùng trong khi xem video. Chiếc smartphone màn hình Full HD tới từ Oppo đạt tới 5 giờ 18 phút trình chiếu liên tục. Đây là bài đánh giá có kết quả thấp nhất của Find 5.

Nhưng tổng kết lại, nếu sử dụng mỗi tác vụ trên một giờ mỗi ngày, tổng thời gian sử dụng của Oppo Find 5 sẽ đạt tới 43 giờ, ngang ngửa với Galaxy S III của Samsung và nhiều hơn HTC One X cũng như LG Nexus 4.

Trang công nghệ Gsmarena cho rằng, với màn hình 5 inch Full HD thì Find 5 là một chiếc smartphone có pin ổn, đủ để phát huy các tính năng và công nghệ mà sản phẩm này mang lại trong một ngày dùng.

Find 5 là chiếc smartphone màn hình Full HD chuẩn bị được phát hành ở Việt Nam trong thời gian tới, cùng với Xperia Z của Sony và Butterfly của HTC. Sản phẩm có giá dự kiến khoảng hơn 10 triệu đồng.

Mỹ Anh​
 

MinhThang

Manager
Để smartphone Android phổ thông chạy mượt hơn​

Để những smartphone Android phổ thông có thể chạy mượt hơn, cách đơn giản nhất là “hy sinh” các hiệu ứng động của hệ điều hành.
Mặc dù hiệu năng của mỗi thiết bị phụ thuộc phần lớn vào cấu hình phần cứng, nhưng với những mẹo từ đơn giản đến phức tạp được tổng hợp dưới đây, người dùng có thể phần nào “tăng lực” cho những smartphone Android cấu hình thấp của mình.

Nếu thuộc kiểu người không thích can thiệp nhiều đến hệ điều hành của máy, hay thiết bị Android vẫn còn đang trong thời hạn bảo hành, bạn vẫn có thể thiết lập một vài tùy chọn trong chính hệ điều hành gốc để giảm tải cho những phần cứng giới hạn.

Tắt tính năng Screen Animation, hình nền động

Nếu muốn chiếc smartphone Android của mình chạy mượt mà hơn, bạn cần phải hiểu rõ mình đang cần gì, tốc độ hay sự hào nhoáng bóng bẩy của giao diện người dùng? Vì thực tế, với những smartphone phổ thông, để có được giao diện đẹp đồng nghĩa với việc phải hao tốn nhiều tài nguyên hệ thống hơn.

Để góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho những phần cứng hạn chế, cách đơn giản nhất là tắt tính năng hình nền động (Live Wallpaper) cũng như các hiệu ứng động (Animation) khác trên màn hình như hiệu ứng menu động, mở khóa màn hình...

2013-02-04-13-40-33-png-1360035122_500x0.png

Tắt các hiệu ứng chuyển động của hệ điều hành
Việc lựa chọn một hình nền tĩnh thông thường để thay thế Live Wallpaper khá đơn giản trên hầu hết mọi phiên bản Android. Riêng với thao tác tắt các hiệu ứng động, nếu như thiết bị Android của bạn chạy phiên bản thấp hơn 4.0 (ICS), hãy tắt tính năng này bằng cách chọn "Settings > Display > Animation" rồi chọn “No Animation”. Với những smartphone chạy phiên bản Android từ 4.0 trở lên, hãy vào mục "Settings > Developer options" rồi bỏ chọn ở mục “Animation” để tắt hết các hiệu ứng chuyển động của hệ điều hành.

Chỉ cài đặt những ứng dụng cần thiết nhất

Ngoài cách tắt các hiệu ứng động như trên, để tăng tốc cho các thiết bị Android phần cứng thấp, người dùng chỉ nên cài đặt những ứng dụng cơ bản, thường dùng nhất. Bởi vì hầu hết các ứng dụng đều được cài đặt trên một bộ nhớ đặc biệt, tên gọi là ROM, vốn có dung lượng khá hạn chế và không có khả năng nâng cấp hay mở rộng thêm.

Bên cạnh đó, trước khi xuất xưởng, một số smartphone còn được hãng cài đặt sẵn một số ứng dụng của riêng mình, nên dung lượng ROM còn trống sẽ khá giới hạn. Việc cài đặt thêm nhiều ứng dụng vào ROM từ phía người dùng không chỉ làm lãng phí dung lượng lưu trữ mà còn góp phần làm giảm hiệu năng của thiết bị. Tóm lại, bạn chỉ nên cài đặt những ứng dụng thường sử dụng nhất. Với những ứng dụng không thường xuyên sử dụng, hãy đóng gói chúng lại dưới dạng các tập tin *.APK và lưu trên thẻ nhớ để có thể cài đặt lại mỗi khi cần dùng đến.

Tắt đồng bộ tự động, kết nối dữ liệu mạng tốc độ cao

Hầu hết các smartphone phổ thông ngày nay đều được trang bị đầy đủ 3G, Wi-Fi, GPS để tăng khả năng kết nối cho người dùng. Tuy nhiên, nếu thường xuyên sử dụng các tính năng này, thiết bị Android của bạn không những chạy chậm, mà còn tiêu tốn nhiều năng lượng pin hơn. Bên cạnh đó, việc thiết lập các ứng dụng tự động cập nhật khi chạy nền cũng góp phần làm tăng thêm gánh nặng cho những hệ thống sở hữu cấu hình thấp.

2012-06-14-15-04-04-png-1360035183_500x0.png

Tắt các kết nối khi không dùng đến.​

Chính vì thế, chỉ nên kích hoạt những tính năng này vào những lúc cần thiết. Bạn có thể tắt/mở nhanh các tính năng này thông qua tiện ích “Power control widget” một cách đơn giản và nhanh chóng trên hầu hết các phiên bản Android.

Dọn dẹp bộ nhớ RAM

Với hệ điều hành Android, một ứng dụng đã được kích hoạt và đóng lại bởi người dùng sẽ chỉ kết thúc thực sự một khi tiến trình của ứng dụng đó được giải phóng hoàn toàn khỏi bộ nhớ RAM. Điều này giúp cho việc khởi chạy lại ứng dụng mỗi khi cần được nhanh hơn. Tuy nhiên, với những smartphone cấu hình thấp, việc lưu lại các ứng dụng sẽ làm hao tốn đáng kể dung lượng bộ nhớ RAM, khiến máy chạy kém mượt hơn.

Một số ý kiến cho rằng việc giải phóng bộ nhớ RAM bằng cách kết thúc hoàn toàn các ứng dụng này là một thói quen không tốt. Tuy nhiên, với trường hợp dung lượng RAM thiết bị vốn hạn chế trong khi dữ liệu của ứng dụng ngày càng “phình to” thì quả là một điều phiền toái. Ngoài cách giải phóng RAM một cách thủ công, bạn có thể sử dụng các ứng dụng quản lý bộ nhớ như NQ Android Booster hay Watchdog Task Manager nếu dung lượng bộ nhớ ROM còn “dư dả”.

Gỡ bỏ các widget không cần thiết

Việc “bày biện” quá nhiều widget khác nhau trên Home Screen hay các giao diện màn hình khác nhau của smartphone cũng phần nào ảnh hưởng đến hiệu năng của thiết bị. Vì cơ bản, Widget cũng là một ứng dụng, càng nhiều ứng dụng đồng nghĩa với việc tài nguyên bộ nhớ hao tốn nhiều hơn.

Để góp phần “giảm tải” cho những smartphone cấu hình thấp, đơn giản hãy gỡ bỏ những Widget không cần thiết khỏi giao diện màn hình Home Screen cũng như các giao diện màn hình khác của hệ điều hành. Thao tác này không chỉ giúp smartphone chạy mượt hơn mà còn giúp bạn dễ dàng quản lý hay sắp xếp các widget trên màn hình hơn.

Riêng với nhóm đối tượng người dùng đã root máy (có quyền can thiệp sâu hơn vào hệ điều hành) có thể áp dụng những cách sau để “tăng lực” hơn nữa cho thiết bị Android của mình.

Gỡ bỏ các ứng dụng cài đặt sẵn trên máy

Như đã nói ở trên, hầu hết các smartphone ngày nay đều được cài đặt sẵn các ứng dụng của hãng. Điều này gây không ít phiền toái nhất là khi dung lượng bộ nhớ ROM của thiết bị giới hạn. Tuy nhiên, nếu thuộc nhóm đối tượng người dùng đã bẻ khóa hệ điều hành (phiên bản bất kỳ), bạn có thể gỡ bỏ các ứng dụng này khỏi hệ thống với sự trợ giúp của một ứng dụng khác như Titanium Backup, Root Uninstaller một cách dễ dàng. Hai ứng dụng này tương thích với hầu hết mọi phiên bản Android.

disable-stock-ICS-app-5-png-1360035458_500x0.png

Khóa hẳn một ứng dụng trên Android 4.0.​

Với những thiết bị Android phiên bản hệ điều hành từ 4.0 trở lên, người dùng có thể dễ dàng khóa một ứng dụng được cài đặt sẵn bằng cách chọn "Settings > Apps > All", sau đó chọn tên ứng dụng cần vô hiệu, nhấn nút Disable rồi OK là xong. Tuy nhiên, việc vô hiệu hóa ứng dụng này không hoàn toàn gỡ bỏ hẳn ứng dụng khỏi bộ nhớ ROM. Do đó, nếu muốn xóa hẳn những ứng dụng này, bạn cũng cần đến sự trợ giúp của một trong 2 công cụ trên.

Di chuyển ứng dụng sang thẻ nhớ

Hiện tại, một số ứng dụng tích hợp sẵn tính năng “App2SD” cho phép di chuyển một phần “nội dung” của ứng dụng đến thẻ nhớ rời để giải phóng dung lượng ROM trên smartphone.

Tuy vậy, không phải hầu hết mọi ứng dụng đều có thể dễ dàng di chuyển sang thẻ nhớ. Với trường hợp ngoại lệ này, bạn có thể sử dụng ứng dụng miễn phí DroidSail Super App2SD để di chuyển ứng dụng sang thẻ nhớ một cách dễ dàng. DroidSail Super App2SD tương thích tốt với các phiên bản Android từ 2.2 trở lên. Bạn đọc quan tâm có thể tải ứng dụng tại đây.

Cài đặt một bản ROM khác

Với những smartphone đã được root, việc cài đặt một bản ROM đã được chỉnh sửa và loại bỏ bớt các thành phần dư thừa cũng góp phần cải thiện tốc độ và hiệu năng của thiết bị. Tuy nhiên, việc cập nhật một bản ROM khác cho smartphone đòi hỏi sự tìm hiểu tỷ mỷ và cẩn thận từ phía người dùng. Hiện tại, có khá nhiều diễn đàn chuyên cung cấp ROM trên Internet, nhưng tốt nhất bạn chỉ nên tham khảo những bản ROM đã được kiểm tra kỹ lưỡng và lựa chọn những “tên tuổi” uy tín như diễn đàn Android XDA.

Tăng tốc bằng cách ép xung bộ xử lý

Chìa khóa cơ bản để tăng tốc xử lý cho các thiết bị Android chính là Kernel. Kernel được biết đến như là phần cốt lõi của hệ điều hành Android, là cầu nối giữa phần phềm và phần cứng của thiết bị. Hầu hết các smartphone Android khi xuất xưởng đều đã được thiết lập chỉ để hoạt động ở một tốc độ CPU nhất định trong Kernel.

2013-02-05-10-56-17-jpg-1360037574-1360037582_500x0.jpg

Cập nhật phiên bản Kernel mới hỗ trợ tính năng overclock nhằm thay thế cho bản gốc của hãng sản xuất. Ảnh chụp màn hình.​

Tuy nhiên, do Android là một hệ điều hành mã nguồn mở, nên có khá nhiều nhà phát triển xây dựng những bộ Kernel khác nhau, trong đó có cả Kernel cho phép ép xung bộ xử lý. Nếu may mắn tìm được đúng bản Kernel hỗ trợ tăng tốc CPU thêm vài MHz, tốc độ thiết bị Android của bạn cũng sẽ được cải thiện phần nào. Tuy nhiên, cũng tương tự như việc cập nhật ROM, người dùng phải tìm đúng bản Kernel đã được tùy biến trên diễn đàn Android XDA cho thiết bị Android của mình. Và quan trọng nhất là phải tìm hiểu và nắm vững các thao tác cài đặt Kernel cho thiết bị đang sử dụng.

Quỳnh Lâm​
 
Status
Không mở trả lời sau này.
Top