Hiện tại trang web đang trong quá hình chuyển đổi và tái cấu trúc lại chuyên mục nên có thể một vài chức năng chưa hoàn thiện, một số bài viết và chuyên mục sẽ thay đổi. Nếu sự thay đổi này làm bạn phiền lòng, mong bạn thông cảm. Chúng tôi luôn hoan nghênh mọi ý kiến đóng góp để chúng tôi hoàn thiện và phát triển. Cảm ơn
Các CLB: Santos (1956-1974), New York Cosmos (1975-1977)
Với ĐT Brazil (1956-1971): chơi 92 trận, ghi 77 bàn
Thành tích:
Tập thể: 10 chức vô địch bang Sao Paolo (Campeonato Paulista các năm 1958, 1960, 1961, 1962, 1964, 1965, 1967, 1968, 1969 và 1973); 3 Cúp vô địch giải liên bang Rio-Sao Paolo (Torneio Rio-Sao Paulo các năm 1959, 1963 và 1964); 1 Cúp vô địch Torneio Roberto Gomes Pedrosa (còn gọi là Taca de Prata, năm 1968); 5 chức vô địch Brazil (1961, 1962, 1963, 1964 và 1965); 2 Cúp Libertadores (1962 và 1963); 2 Cúp Liên lục địa (1962 và 1963); 1 Siêu Cúp Nam Mỹ (1968); 1 chức vô địch Bắc Mỹ (NASL Champions, năm 1977); 3 Cúp Vô địch thế giới (1958, 1962, 1970); 2 Cúp Roca (1957, 1963); 1 Cúp O'Higgins (1959); 1 Cúp Atlantica (1960).
Cá nhân: Cầu thủ xuất sắc nhất Nam Mỹ năm 1973; VĐV xuất sắc nhất thế kỷ 20 của Uỷ ban Olympic Quốc tế; Cầu thủ xuất sắc nhất thế kỷ 20 của FIFA (chung với Diego Maradona); Giải thưởng thành tựu trọn đời (Laureus World Sports Awards) của Tổng thống Nam Phi Nelson Mandela năm 2000; Giải thưởng thanh tựu trọn đời dành cho Nhân vật thể thao của hãng truyền thông BBC tặng năm 2005.
Những vinh dự khác: Đại sứ sinh thái và môi trường Liên Hợp Quốc năm 1992; Đại sứ Thiện chí của UNESCO năm 1995; Tước hiệu Hiệp sĩ Anh quốc (KBE - tước hiệu cao quý thứ hai trong 5 hạng hiệp sĩ của Anh) năm 1997.
Những cột mốc trong sự nghiệp thi đấu của Maradona
- 20/10/1976: Chơi trận đầu tiên ở giải VĐ Argentina cho Argentinos Juniors gặp Talleres de Córdoba.
- 14/11/1976: Ghi bàn đầu tiên trong trận gặp San Lorenzo de Mar del Plata.
- 27/2/1977: Chơi trận đầu tiên cho ĐT Argentina gặp Hungary.
- Tháng 5/1978: Cesar Menotti, HLV ĐT Argentina, không đưa tên Maradona vào danh sách 22 cầu thủ dự World Cup 1978 với lý do anh còn quá trẻ để chịu đựng được sức ép của một giải lớn.
- 2/6/1979: Ghi bàn đầu tiên cho ĐT Argentina trận gặp Scotland tại Glasgow
- 7/9/1979: Cùng Argentina giành giải trẻ VĐTG ở Nhật Bản với bàn thắng từ quả đá phạt trực tiếp trong trận CK thắng Liên Xô 3-1.
- 19/2/1981: Gia nhập Boca Juniors.
- 16/8/1981: Giành chức VĐ Argentina với Boca Juniors.
- 4/6/1982: Gia nhập Barcelona.
- 24/9/1983: Chấn thương nghiêm trọng nhất trong sự nghiệp khi bị Andoni Goicoechea, hậu vệ Athletic Bilbao, đá vỡ mắt cá chân trái.
- 30/6/1984: Gia nhập Napoli
- 22-29/6/1986: Ghi bàn thắng nổi tiếng có tên “Bàn tay của Chúa” và sau đó ghi một bàn đẹp nhất lịch sử World Cup cho Argentina ở tứ kết World Cup 1986. Dẫn dắt Argentina tới ngôi vô địch thế giới sau khi đánh bại CHLB Đức ở trận CK.
- 10/5/1987: Cùng Napoli giành chức VĐ Italia đầu tiên trong lịch sử CLB này
- 17/5/1989: Cùng Napoli giành Cúp UEFA, chiếc cúp châu Âu đầu tiên trong lịch sử CLB này.
- 17/3/1991: Bị phát hiện dương tính trong một cuộc thử doping và bị cấm thi đấu 15 tháng.
- 10/10/1993: Rời Sevilla trở về quê hương chơi cho Newell's Old Boys.
- 31/10/1993: Trở lại ĐTQG Argentina
- 2/12/1993: Chơi trận cuối cùng với Newell's gặp Huracan.
- Tháng 6/1994: Chơi hai trận trong World Cup cuối cùng và ghi một bàn thắng tuyệt vời ở trận gặp Hy Lạp trước khi bị đuổi khỏi giải vì phát hiện sử dụng chất cấm ephedrine.
- 7/10/1995: Trở lại chơi cho Boca Juniors.
- 25/10/1997: Chơi trận cuối cùng trong sự nghiệp (Boca thắng 2-1 trên sân River Plate).
- 30/10/1997: Quyết định giã từ sân cỏ đúng sinh nhật lần thứ 37.
........................................................... Nhờ các huynh sửa lại dùm tiêu đề bên ngoài lại dùm nhé, post nhầm hai bài nên mình đã sửa Topic này lại thành Cầu thủ bóng đá- vang bóng một thời. Xin cảm ơn.
Nhờ các huynh sửa lại dùm tiêu đề bên ngoài lại dùm nhé, post nhầm hai bài nên mình đã sửa Topic này lại thành Cầu thủ bóng đá- vang bóng một thời. Xin cảm ơn.
CLB AC Milan
Cup C1: 1989, 1990, 1994
Cup liên lục địa: 1989, 1990.
Siêu cúp châu Âu: 1989, 1990,1994.
Scudetto:1979, 1988, 1992, 1993, 1994, 1996.
Siêu cúp Italia: 1988, 1992, 1993, 1994.
Đội tuyển quốc gia
Vô địch World Cup: 1982
Hạng 3 ở WC 1990
Hạng 2 ở WC 1994
Cá nhân
Quả bóng bạc châu Âu 1989
Cầu thủ hay nhất thế giới theo bình chọn của IFFHS 1989
Cầu thủ hay nhất Ý 1990
Cầu thủ vĩ đại nhất AC Milan thế kỷ 20
(sinh ngày 3 tháng 11 năm 1944 tại Nördlingen) là một cựu cầu thủ bóng đá Tây Đức và là một trong những tay săn bàn xuất sắc nhất mọi thời đại trong lịch sử bóng đá thế giới.
Với kỉ lục 68 bàn trong 62 lần khoác áo đội tuyển quốc gia, 365 bàn trong 427 trận tại Bundesliga và kỉ lục quốc tế 66 bàn trong 74 lần khoác áo CLB tại cúp Châu Âu, ông là tiền đạo xuất sắc nhất thời kì đó. Chỉ có Josef Bican, Romário và Pelé là có số bàn thắng cao hơn ông trong danh sách các tay săn bàn xuất sắc nhất mọi thời đại. Biệt danh của Müller là "Bomber der Nation" (vua dội bom) và “kleines dickes Müller”.
Năm 1970, Müller đạt danh hiệu Quả bóng vàng Châu Âu sau một mùa giải thành công với Bayern München và ghi được 10 bàn tại World Cup 1970.
Những nhà ĐKVĐ vô địch châu Âu Italia kết thúc ở vị trí thứ 2 tại World Cup 1970, nhưng điều đó không hề bảo đảm rằng đội bóng Thiên thanh sẽ là ứng cử viên số một của chức vô địch EURO 1972. Người hàng xóm phương Bắc của họ, dưới tài chỉ huy của HLV Helmut Schoen cùng tài ghi bàn của Gerd Muller, đã tập hợp được đội bóng được coi là xuất sắc nhất của mọi kỳ EURO và cũng là vĩ đại nhất trong lịch sử nước Đức.
Chỉ có một tiền đạo đã ghi được 40 bàn thắng trong 1 mùa giải ở Bundesliga(1972).Ðó là Gerd Muller - cỗ đại pháo của BM và ÐT Ðức.Kỉ lục đó vẫn còn đứng vững cho tới hôm nay
Ông sinh ngày 3-11-1945.Bắt đầu sự nghiệp ở quê nhà Nurdlingenvà gia nhập BM nãm 1964.Từ đó , dưới màu áo của BM,ông đã tạo nên một huyền thoại của bóng đá Ðức.Ngay mùa giải đầu tiên thi đấu cho CLB này,Gerd Muller đã đưa BM lên thi đấu tại Bundesliga .Sau một thời gian đá ở BM,HLV Zlatko " Tschik" đã nhận ra ở Muller một tài năng hiếm có và sáng tạo ra một lối tấn công mới mẻ cho BM dựa trên bộ khung Sepp Maier - Beckenbauer - Gerd Muller.Với bộ khung đó , BM đã thống trị tại các giải đấu trong nước và vươn lên ngang tầm thế giới.
Gerd Muller có một khả nãng ghi bàn rất kì diệu . Nhìn vóc người " nhỏ con , béo tròn " của ông,ko ai có thể ngờ đó là một " sát thủ " trong vòng cấm địa ,từng làm nhiều thủ môn phải kinh hoàng .Cách ghi bàn và sự nhạy cảm trong vòng cấm địa của ông là " có một ko hai ".Trong 427 lần xuất hiện ở Bundesliga trong màu áo BM,ông ghi được 365 bàn thắng( bằng số ngày trong 1 nãm) - một thành tích mà cho tới mãi sau này có lẽ ko có cầu thủ nào ở Bundesliga thực hiện được.Ông đã 7 lần đứng đầu danh sách ghi bàn tại Bundesliga vào các năm 67,69,70,72,73,74,78 ; 2 lần đứng đầu danh sách ghi bàn ở châu Âu năm 70 ( 38 bàn ) và năm 72 ( 40 bàn ).Ông cũng được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất nước Đức vào năm 67 và 69 ; là cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu năm 1970.
Cùng với Bayern Munich , ông đã đạt được nhiều thành tích khác như :
- VĐ bóng đá Đức ( 69,72,73,74 )
- Đoạt Cúp Quốc Gia ( 66,67,69,71 )
- VĐ Cúp C1 ( 74,75,76 )
- VĐ Cúp C2 (67)
- VĐ Cúp Liên lục địa ( 76 )
Và Muller cũng là nhân tố chính đưa ĐT Đức tới danh hiệu VĐ thế giới (1974 ) . " Nếu ko có anh ấy,chúng tôi vẫn còn sống trong cái nhà củi " - Franz Beckenbauer đã nói về người đồng đội của mình như vậy.
Gerd Muller rời Munich năm 1979 và chơi mùa giải cuối cùng với Fort Lauderdele Strikers ở Mỹ trước khi kết thúc sự nghiệp của mùnh.Suốt 13 năm sau đó , Gerd Muller biến mất khỏi giới bóng đá .Vốn dĩ ông là một người vụng về trong ứng xử nên ko tạo được cho mình mối liên hệ mật thiết với giới bóng đá sau khi giải nghệ .Là một người sống và thở cùng bóng đá , sau khi treo giầy, ông gần như mất đi mục đích hành động và tìm cách giải khuây bằng rượu.
Mùa giải 1991/1992 , Bayern Munich lâm vào khủng hoảng và có nguy cơ xuống hạng . Beckenbauer và Rumme****** tiến hành công cuộc cải tổ Bayern .ĐT trẻ cần một HLV và họ nhớ tới Gerd Muller.Ông đã trở lại Bayern với vai trò một HLV ko chuyên từ đó .Có thể đây chỉ là hành động trả ơn của Bayern Munich đối với " cỗ đại pháo " Muller nhưng lại là cơ hội để Muller trở về với sân cỏ .Ông có lại mục đích sống , niềm vui khi được tung hoành trên sân tập , truyền lại cho những cầu thủ trẻ kinh ko và kĩ thuật của mình .Bayern Munich chính là ngôi nhà của ông
K
ết : Gerd Muller là tiền đạo tuyệt vời nhất mà bóng đá Đức đã sản sinh ra và Bayern đã may mắn vì được sở hữu ông . Gerd Muller chính là mẫu cầu thủ hiện đại lý tưởng ,là hình mẫu mà tất cả những tay săn bàn sau này của Đức hướng tới .Trong dòng chảy mạnh mẽ của nền bóng đá hiện nay ,Gerd Muller chỉ còn được nhắc tới như một cái tên nhuốm màu huyền thoại . Người dân Đức nói chung và những người Bavarian nói riêng vẫn phải cảm ơn ông vị những gì ông đã cống hiến cho họ và cho vẻ đẹp của bóng đá .Gerd Muller mãi mãi là ông vua trong vòng cấm địa
Các đội đã thi đấu
AS Nancy (1972-1979)
AS Saint-Étienne (1979-1982)
Juventus (1982-1987)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp (1976-1987)
Các danh hiệu
Với đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
Hạng ba giải vô địch bóng đá thế giới 1986
Vô địch châu Âu năm 1984
Vô địch Cúp Artemio Franchi năm 1985
Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm 1991 do độc giả của tạp chí World Soccer bình chọn.
Với câu lạc bộ AS Nancy
Vô địch giải hạng 2 Pháp: 1975
Cúp bóng đá Pháp: 1978
Với câu lạc bộ AS Saint-Étienne
Vô địch Pháp: 1981
Với câu lạc bộ Juventus
Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu: 1985
Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Âu: 1984
Siêu cúp bóng đá châu Âu: 1984
Cúp bóng đá Liên lục địa: 1985
Vô địch bóng đá Ý: 1984 và 1986
Cúp bóng đá Ý: 1983
C
ác danh hiệu cá nhân
Quả bóng vàng châu Âu 3 năm liên tiếp 1983, 1984 và 1985
Cầu thủ xuất sắc nhất trong năm của tạp chí World Soccer 1984 và 1985
Lev Yasin : một thủ môn giành danh hiệu "cầu thủ xuất sắc nhất Châu Âu",một chuyện không tưởng. Ông đã làm đc điều đó vào năm 1963. Liên Xô đã giành được chức vô địch EURO 1960 có công rất lớn của ông.
Hậu vệ:
Fachetti:thành viên của ĐT Italia vô địch EURO 1968. Nổi tiếng là một hậu vệ công thủ toàn diện, với khả năng chuyền bóng và kỹ thuật cá nhân cực tốt.
Sammer: công lớn trong việc dẫn dắt ĐT Đức vô địch EURO 1996 với vai trò trung vệ. Nhờ thành tích đó mà ông đc trao danh hiệu " Cầu thủ xuất sắc nhất Châu Âu" cùng năm đó.
Maldini: tuy chưa vô địch EURO nhưng với khả năng chơi tốt ở cả vị trí trung vệ và hậu vệ cánh trái anh xứng đáng có trong đội hình này. Anh là hậu vệ xuất sắc và nổi tiếng nhất của Italia trong những năm 90 thế kỷ trước.
Franco Baresi: hậu vệ nổi tiếng của ĐT Ý những năm 80 đầu những năm 90.
.........................................
Tiền vệ:
Zidane: với mọi vinh quang trong cuộc đời cầu thủ, là nhân tố chủ lực của Pháp giành chức vô địch EURO 2000 với 2 bàn thắng cực kỳ quan trọng trước TBN và BĐN.Có nhiều người cho rằng Zidane mới là người xuất sắc nhất trong lịch sử bóng đá Pháp chứ không phải là Platini.
Beckenbauer: được xem là người sáng tạo ra khái niệm libero trong bóng đá.Là thành viên ĐT Đức vô địch EURO 1972. Beckenbauer đc xem là người có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử bóng đá Đức.
Platini: Là đội trưởng đội tuyển Pháp giành chức vô địch EURO 1984. Với ảnh hưởng lớn tới chức vô địch của "gà trống Gaulois" ông không chỉ là vua phá lưới với 9 bàn thắng, cầu thủ xuất sắc nhất giải, mà sau đó ông giành luôn cú đúp danh hiệu " cầu thủ xuất sắc nhất Châu Âu" và "cầu thủ xuất sắc nhất thế giới".
Tiền đạo:
Muller: năm 1972 ông là vua phá lưới VCK EURO với 4 bàn thắng. Với những bàn thắng quan trọng của ông, ĐT Đức đã vô địch EURO 1972. Mueller nổi tiếng với biệt danh "máy dội bom" và ông là "Cầu thủ xuất sắc nhất Châu Âu năm 1970".
Johan Cruyff: một trong những cầu thủ xuất sắc nhất thế giới qua mọi thời đại. Là chân sút vĩ đại nhất mà bóng đá Hà Lan sản sinh ra đc. Ông không có duyên với các VCK EURO, chưa từng một lần vào chơi trận CK EURO với Hà Lan ( tại VCK EURO 1976 ông và đồng đội thua Tiệp Khắc tại bán kết với tỉ số 1-3).
Van Basten: Ông là vua phá lưới của VCK EURO 1988 với 5 bàn thắng. Trong đó có 1 bàn ở trận chung kết với Liên Xô ( Hà Lan thắng 2-0 bàn còn lại dô công của Gullit). Ông đc bầu là cầu thủ xuất sắc nhất giải năm đó, sau đó ông ông còn đc bầu chọn cho cả 2 danh hiệu cao quý là " Cầu thủ xuất sắc nhất Châu Âu" và "Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới".
1984
Vua phá lưới Hà Lan: (28 bàn thắng)
Chiếc giày bạc Châu Âu: (28 bàn thắng)
1985
Cầu thủ hay nhất năm của Hà Lan
Vua phá lưới giải Hà Lan: (22 bàn thắng)
1986
Giày vàng Châu Âu: (37 bàn thắng)
Vua phá lưới Hà Lan: (37 bàn thắng)
1987
Onze d'Argent (giải bạc của tạp chí Onze Mondia, Pháp)
Vua phá lưới Hà Lan: (31 bàn thắng)
Bravo Award
1988
Vô địch Châu Âu, vua phá lưới, cầu thủ hay nhất giải: (5 bàn thắng)
Onze d'Or (giải vàng của tạp chí Onze Mondial)
Cầu thủ hay nhất năm do World Soccer bầu
Quả bóng vàng Châu Âu (France Football bầu)
Cầu thủ hay nhất thế giới do bầu IFFHS
1989
Vua phá lưới cúp Châu Âu: (10 bàn thắng)
Quả bóng vàng Châu Âu (France Football bầu)
Cây ghi bàn thứ 2 ở giải Ý: (19 bàn thắng)
Onze d'Or (giải vàng của tạp chí Onze Mondial)
Cầu thủ hay nhất năm của UEFA
Cầu thủ hay nhất thế giới do bầu IFFHS
1990
Vua phá lưới giải Ý: (19 bàn thắng)
Cầu thủ hay nhất năm của UEFA
1992
Cầu thủ hay nhất năm do World Soccer bầu
Onze d'Argent (giải bạc của tạp chí Onze Mondial)
Quả bóng vàng Châu Âu (France Football)
Vua phá lưới giải Ý: (25 bàn thắng)
Cầu thủ hay nhất năm của UEFA
Cầu thủ hay nhất thế giới của FIFA
1993
Cây ghi bàn thứ 2 ở cúp Châu Âu: (6 bàn thắng)
Ngày sinh: 22-9-1976
Quốc tịch Brazil
Chiều cao: 1m83
Cân nặng: 77kg
* Thành tích:
Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới năm 96
Quả bóng vàng Châu Âu năm 97
Cầu thủ xuất sắc nhất France 98
Cup C2 (Barca)
Cup quốc gia 3 nước Brazil, Hà Lan, Tây Ban Nha
Ronaldinho, thường được gọi thân mật là Ronnie, tên thật là Ronaldo de Assis Moreira, biệt danh: Ronaldinho Gaucho, sinh ngày 23 tháng 3 năm 1980 tại Porto Alegre (Brasil), được đào tạo lúc trẻ tại câu lạc bộ Gremio. Anh vừa ký hợp đồng thi đấu cho câu lạc bộ AC Milan vào 16 tháng 7 năm 2008. Anh cao 1,81 m và nặng 76 kg. Được coi là một cầu thủ có đôi chân "ma thuật".
Các biệt danh
* Ronaldo nhỏ (Ronaldinho, để phân biệt với Ronaldo da lima)
* Phù thủy
* Ảo thuật gia
* Cầu thủ có đôi chân ma thuật
Các danh hiệu cá nhân
* Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới các năm 2005, 2006 của Hiệp hội các cầu thủ chuyên nghiệp quốc tế (FIFPro)
* Cầu thủ xuất sắc nhất của FIFA năm 2004 và 2005
* Quả bóng vàng châu Âu 2005
* Vua phá lưới Giải vô địch bóng đá thế giới U-17 năm 1997
Các danh hiệu với đội tuyển Brasil
* Vô địch Giải vô địch bóng đá thế giới 2002. Tại đây, trong trận tứ kết gặp đội tuyển Anh, Ronnie đã có có 1 bàn thắng để đời với cú sút phạt trực tiếp từ khoảng cách 35 m vào thẳng lưới, khiến thủ môn David Seaman của Anh sau đó đã phải ứa nước mắt vì bất ngờ & sửng sốt [1].
* Vô địch Giải vô địch bóng đá Nam Mỹ 1999
* Vô địch Cúp các Liên đoàn bóng đá các châu lục 2005
Các danh hiệu với FC Barcelona
* Vô địch giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha 2005
* Vô địch siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha 2005
* Vô địch UEFA Champions League 2006
Các đội đã và đang thi đấu
* Năm 1998: Ký hợp đồng thi đấu chuyên nghiệp với CLB Gremio.
* Năm 1999: Ra mắt trong màu áo đội tuyển Brasil ở trận gặp Latvia ngày 26 tháng 6
* Năm 2001: Khoác áo Paris St. Germain theo bản hợp đồng 5 năm trị giá 4,5 triệu USD
* Năm 2002: Vô địch thế giới cùng đội tuyển Brasil; được coi là một trong những cầu thủ hay nhất tại giải với dấu ấn không thể quên: Ghi bàn quyết định trong trận thắng đội tuyển Anh 2-1 bằng một cú sút phạt từ cự ly 35 m.
* Ngày 19/7/2003: Ký hợp đồng 5 năm với Barcelona trị giá 29,4 triệu Euro
* Tháng 8/2005: Gia hạn hợp đồng với Barcelona tới 2010
* 2008:Khoác áo AC Milan
sinh ngày 23 tháng 6 năm 1972 tại Marseille, Pháp), là một cầu thủ bóng đá người Pháp, từng đưa đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp lên ngôi vô địch thế giới lần thứ nhất năm 1998. Anh được coi như một trong những cầu thủ xuất sắc nhất của mọi thời đại. Vào tháng 7 năm 2006, Zidane chính thức giã từ sự nghiệp cầu thủ với danh hiệu "Quả bóng vàng" của Giải vô địch bóng đá thế giới 2006, sau khi cùng đội tuyển Pháp đoạt danh hiệu Á quân. Anh là một trong 4 cầu thủ ghi bàn trong 2 trận chung kết World Cup. Ngoài ra Zidane còn để lại hình ảnh rất ấn tượng sau khi nhận thẻ đỏ trong trận chung kết vì húc đầu vào hậu vệ Marco Materazzi của đội tuyển Ý.
Các đội đã và đang thi đấu AS Cannes (1988-1992)
Bordeaux (1992-1996)
Juventus (tháng 7, 1996 giá 3 triệu bảng Anh- tháng 7, 2001)
Real Madrid (tháng 7, 2001 giá 47 triệu bảng Anh-2006)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp (1994-2004) (2005-2006
)
Các danh hiệu
Với đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
Giải vô địch bóng đá thế giới
Vô địch: 1998
Hạng nhì: 2006
Các lần tham dự khác: 2002
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Vô địch: 2000
Các lần tham dự khác: 1996, 2004
UEFA Champions League: 2001/2002
Cúp bóng đá Liên lục địa: 2002
Vô địch bóng đá Tây Ban Nha: 2002/2003
Các danh hiệu cá nhân
Huân chương Bắc đẩu Bội tinh (Légion d'honneur), 1998
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất nước Pháp, 1994
Cầu thủ xuất sắc nhất World Cup 2006 (FIFA Golden Ball Award), 2006
Quả bóng Vàng châu Âu (Ballon d'or) 1998, Quả bóng Bạc 2000, Quả bóng Đồng 1997.
Onze vàng (Onze d'or), 1998, 2000, 2001
Onze bạc (Onze d'argent), 1997, 2002, 2003
Onze đồng (Onze de bronze), 1999
Cầu thủ xuất sắc nhất trong lịch sử của châu Âu [do BBC trao tặng]
Cầu thủ xuất sắc nhất thế giới (Quả bóng Vàng FIFA) 1998, 2000, 2003
Quả bóng bạc FIFA, 2006
Quả bóng Đồng FIFA, 1997, 2002
Cầu thủ xuất sắc nhất giải VĐQG Pháp, 1996
Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất Serie A, 1998, 2001
Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất La Liga, 2005
Cầu thủ xuất sắc nhất Euro 2000
Cầu thủ xuất sắc nhất trận chung kết Champions League, 2002
Cầu thủ xuất sắc nhất Champions League, 2001-2002,
Cầu thủ xuất sắc nhất nước Pháp, 1998, 2002
Cầu thủ xuất sắc nhất của UEFA, 2002
Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu trong vòng 50 năm qua do UEFA trao tặng, thành viên của 100 huyền thoại sống vĩ đại nhất của bóng đá (FIFA100) , 2004
Vận động viên tiêu biểu nhất của nước Pháp do L'Équipe trao tặng, 1998
Cầu thủ xuất sắc nhất của World Soccer, 1998
Cầu thủ của năm của RSS, 1998
Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu do tạp chí El Pais (TBN) trao tặng , 1998, 2001, 2002, 2003
Đứng đầu trong số các nhân vật được yêu thích nhất nước Pháp, 2000, 2007[43]
Cầu thủ thế kỉ của Pháp do L'Équipe bình chọn, 2000
Đại sứ thiện chí của LHQ, 2002
Kỉ niệm chương danh dự của UNFP 2007.