Kiến thức LINUX!!
Dạo này bận rộn với mấy cái hệ điều hành mới quá, chưa có thời gian ngâm cứu linux tiếp tục. Hôm nay mình post thêm 1 số kiến thức về linux để các Bạn cùng tìm hiểu.
1. Làm quen với cấu trúc file của Linux:
Nhìn "bề nổi" thì cấu trúc và cách tổ chức file của Linux cũng không khác DOS/Windows và các Hệ điều hành khác là mấy. Chỉ có một điểm khác biệt lớn mà bạn cần phải chú ý là cấu trúc thư mục của Linux KHÔNG phân chia thành các ổ đĩa. Cho dù bạn có bao nhiêu ổ đĩa thì tất cả đều bắt đầu từ một thư mục gốc có tên là /. Sau đó là đi vào các thư mục con, mỗi ổ đĩa của bạn sẽ
được "map" (ánh xạ) vào một thư mục con riêng biệt (thư mục nào thì còn tuỳ vào phiên bản của Linux và cũng tuỳ bạn qui định).
Thêm 3 điểm khác biệt nhỏ nữa mà bạn cần phải để ý là
- trong đường dẫn của Linux, các thư mục được phân cách nhan bằng ký hiệu / (trong khi với DOS/Windows là ký hiệu \);
- và các tham số của lệnh trong Linux được bắt đầu bằng dấu trừ (-) (VD: ls -l) trong khi với
DOS/Windows là ký hiệu / (VD: dir /a); các tham số của Linux có thể được dùng kết hợp với nhau (VD: ls -al, ls -ls...)
- cuối cùng, Linux khác với Windows ở chỗ Linux phân biệt chữ hoa và chữ thường, trong Linux abc và Abc là khác nhau này.
2. Một số lệnh căn bản của Linux:
Lệnh Công dụng - Cách dùng - Cú pháp
man đây có lẽ là lệnh mà bạn cần phải nhớ kỹ (đừng bao giờ quên!). Lệnh này tương tự như lệnh Help trong DOS. man sẽ hiển thị các thông tin chi tiết về cộng dụng, cách dùng và cú pháp của một lệnh khác (dĩ nhiên là các thông tin đều bằng tiếng Anh).
Cú pháp: man <tên_lệnh_khác>
Ví dụ: man ls
Và bạn hoàn toàn có thể gõ man man để hiển thị các thông tin giúp đỡ về chính lệnh man!
Lưu ý: để thoát (kết thúc) lệnh man, bạn hãy gõ vào ký tự hai chấm
) sau đó
gõ tiếp ký tự q. Nếu không thành công, bạn hãy nhấn phím ESC và thử lại lần
nữa. Bạn cũng có thể nhấn Ctrl-C để thoát khỏi man.
ls lệnh này tương tự như lệnh dir trong DOS. ls sẽ liệt kê danh sách tất cả các file và thư mục nằm trong một thư mục mà bạn chỉ định.
Cú pháp chung: ls [tham_số] [thư_mục]
Nếu như bạn cung cấp phần thư_mục thì ls sẽ liệt kê các file trong thư mục hiện tại.
Ví dụ:
ls
ls -a
ls -al /usr
Một số tham số của ls như sau:
-a: liệt kê tất cả các file, kể cả file ẩn, là những file mà tên bắt đầu
bằng dấu chấm (.)
-A: liệt kê tất cả các file, kể cả file ẩn, nhưng không liệt kê . và ..,
đây tên của thư mục hiện tại và thư mục cha trong Linux.
-l: liệt kê chi tiết về file (bao gồm các thông tin như thời gian tạo,
kích thước, thuộc tính...).
Bạn hãy tự mình tìm hiểu thêm về các tham số khác của ls nhé! (dùng man ls).
Và đừng quên dùng man cho các lệnh tiếp theo.
cd lệnh này tương tự như lệnh cd trong DOS. Dùng để chuyển tới một thư mục khác.
Cú pháp: cd [tên_thư_mục]
Ví dụ: cd /home
Nếu bạn không cung cấp tên_thư_mục thì cd sẽ đưa bạn về thư mục "tổ ấm" (home directory) của bạn. Trong Linux, mỗi người sử dụng đều có một
home directory. Nếu username của bạn là nbthanh thì home directory của bạn sẽ là /usr/nbthanh. Riêng account root sẽ có home directory là /root.
pwd lệnh này tương tự như lênh cd (không có tham số) trong DOS. Lệnh này sẽ hiển thị lên màn hình cho bạn biết là bạn hiện đang ở thư mục nào.
Cú pháp: pwd
mkdir tương tự như lệnh md của DOS. Lệnh này dùng để tạo một thư mục mới.
Cú pháp: mkdir <tên_thư_mục_muốn_tạo>
Ví dụ:
mkdir mydir
mkdir /tmp/mydir2
rmdir tương tự như lệnh rm trong DOS, dùng để xoá một thư mục.
Cú pháp: rmdir <thư_mục_muốn_xoá>
Ví dụ:
rmdir mydir
rmdir /tmp/mydir2
rmdir /tmp/*
Lưu ý: bạn chỉ có thể xoá được thư mục nếu như nó rỗng, nghĩa là nó không
chứa một file hoặc thư mục con nào nữa (ngoài . và ..).
cp tương tự như lệnh copy của DOS, dùng để chép file hoặc thư mục từ nơi này đến nơi khác.
Cú pháp: cp [tham_số] <file_hoặc_thư_mục_nguồn>
<file_hoặc_thư_mục_đích>
Ví dụ:
cp /tmp/myfile.txt myfile.text
cp /home/*.cgi ./
cp -r /usr/nbthanh1 /usr/nbthanh2
Mặc định thì cp chỉ chép các file, nếu bạn thêm tham số -r thì cp sẽ chép luôn các thư mục.
rm tương tự như lệnh del trong DOS, lệnh này dùng để xoá file.
Cú pháp: rm <tên_file_muốn_xoá>
Ví dụ:
rm myfile.txt
rm /usr/nbthanh/nbtfile.txt
rm /tmp/*
mv tương tự như lênh move (ngoại trú) của DOS. Lệnh này sẽ di chuyển/đổi tên file từ nơi này đến nơi khác.
Cú pháp: mv <file_hoặc_thư_mục_nguồn> <file_hoặc_thư_mục_đích>
Ví dụ về di chuyển:
mv /tmp/myfile.txt /usr/nbthanh
mv myfolder /tmp
mv /usr/* /tmp
Ví dụ về đổi tên, vừa di chuyển vừa đổi tên:
mv myfile1.txt myfile2.txt
mv /usr/oldfoler ./newfolder
cat tương tự như lệnh type của DOS. Lệnh này dùng để hiển thị nội dung của 1 file lên màn hình.
Cú pháp: cat <tên_file_cần_hiển_thị>
Ví dụ:
cat myfile.txt
cat /tmp/temp.text
(tài liệu sưu tầm trên mạng)