Nokia: câu chuyện đằng sau sự thành công
Nokia - tập đoàn viễn thông nổi tiếng được biết đến nhiều nhất là một nhà sản xuất ĐTDĐ. Tuy nhiên, ít ai biết rằng, khởi sự Nokia là một nhà máy giấy bên bờ sông Nokianvirta.
Nokia đã bỏ lại đằng sau nhiều đối thủ cạnh tranh sừng sỏ đến từ các cường quốc công nghệ là Mỹ (Motorola), Đức (Siemens), Nhật (Sony) để trở thành thương hiệu được ưa chuộng nhất thế giới. Thị phần của Nokia trong năm 2006 chiếm 36% doanh số toàn cầu (tính đến hết quý 3/2006) tăng 4% so với năm trước. Tại Việt Nam, Nokia là 1 trong 10 thương hiệu thành công nhất. Đó là những con số chứng minh cho vị trí số 1 hiện nay của Nokia về cung cấp thiết bị di động. Và đằng sau sự thành công của Nokia, sau những dòng sản phẩm được xuất xưởng là những câu chuyện dài, những con số đầy thú vị.
Tòa nhà Nokia ở Espoo - Phần Lan
Tập đoàn Nokia được thành lập năm 1966 bởi 3 công ty của Phần Lan là: Nokia Company (Nhà máy sản xuất bột gỗ làm giấy – thành lập năm 1865), Finnish Rubber Works (nhà máy sản xuất ủng cao su, lốp, các sản phẩm cao su công nghiệp và tiêu dùng khác – thành lập năm 1898) và Finnish Cable Works (nhà cung cấp dây cáp cho các mạng truyền tải điện, điện tín và điện thoại – thành lập năm 1912).
Ủng Nokia năm 1905
Nokia và chiếc ĐTDĐ đầu tiên
Chiếc ĐTDĐ đầu tiên của Nokia là Mobira Senator. Xuất hiện vào năm 1982, sử dụng công nghệ NMT 450, Mobira Senator là chiếc điện thoại cầm tay NMT (Nordic Mobile Telephone) đầu tiên trên thế giới. NMT là hệ thống điện thoại đầu tiên trên thế giới cho phép chuyển vùng (roaming) quốc tế. Thành công đầu tiên này là kinh nghiệm hết sức quý báu giúp đạt được những bước tiến thần kỳ trong việc phát triển hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System for Mobile Communicatin - GSM). Năm 1987, Nokia xuất xưởng chiếc Cityman mà sau đó đã trở thành 1 trong 10 chiếc ĐTDĐ xuất sắc nhất mọi thời đại.
Nokia và các Dòng sản phẩm ĐTDĐ
Ở mỗi thị trường, mỗi đối tượng khách hàng, Nokia đều có những sản phẩm tương ứng. Những sản phẩm này hầu hết đều có đủ những chức năng cần thiết, và hơn cả, tất cả những tính năng này đều rất thân thiện với người dùng, có lẽ đây là điều tạo nên thành công của Nokia. Mỗi một sản phẩm Nokia mới xuất hiện, gần như đó là một cuộc cách mạng thực sự, tạo nên một trào lưu trong cộng đồng người sử dụng ĐTDĐ.
Dòng sản phẩm Mobira
Mobira Talkman 520
Bao gồm 4 sản phẩm là Mobira Senator (1982), Mobira Talkman 450 (1986) sử dụng công nghệ NMT 450, Mobira Cityman 100 (1987) sử dụng công nghệ ETACS và Mobira Cityman 900 (1987) sử dụng công nghệ NMT 900. Đây là hệ máy di động đầu tiên của Nokia, đặt nền tảng cho sự phát triển của các hệ máy GSM đã đem lại thành công cho Nokia sau này.
Dòng ĐTDĐ truyền thống
Dòng điện thoại truyền thống của Nokia hiện tại gồm 10 sản phẩm khác nhau mang các số hiệu: 100, 101, 282, 636, 638, 640, 650, 810 (điện thoại cho ô tô) , 1000, 1011 và Nokia Ringo. Các mẫu điện thoại này được sản xuất từ năm 1992 đến 2003, tất cả các sản phẩm này đều đã ngừng sản xuất. Trong đó, đáng chú ý là Nokia 1011 - mẫu ĐTDĐ đầu tiên sử dụng công nghệ GSM.
Dòng sản phẩm nokia cơ bản mở rộng (1xxx Series)
Đa số đều đã có mặt ở Việt Nam, một vài sản phẩm trong series này thuộc dạng “best seller” như 1100, 1108 hay mới đây nhất là 1110. Trong series này còn có những sản phẩm sử dụng công nghệ AMPS (Advanced Mobile Phone System) và TDMA (Time Division Multiple Access - còn được biết đến là hệ thống di động thế hệ thứ 2 – 2G). Dòng sản phẩm này hướng vào thị trường các nước đang phát triển và đối tượng khách hàng có hầu bao eo hẹp.
Dòng sản phẩm cơ bản (2xxx Series)
Nokia 2110
Tạo nên sự nổi tiếng của Nokia không phải là những sản phẩm cao cấp, đắt tiền với những tính năng, công nghệ mới nhất mà chính là chiếc Nokia 2110. Không giống như các sản phẩm khác cùng thời, Nokia 2110 được thiết kế phục vụ cho nhu cầu sử dụng dài lâu. Qua nhiều năm cũng có một vài thay đổi nhỏ tạo nên chiếc 2110i nhưng mẫu điện thoại cơ bản vẫn được giữ nguyên và được rất nhiều người ưa thích.
Dòng sản phẩm thể hiện cảm xúc (3xxx Series)
Các sản phẩm đã ra mắt đình đám tại Việt Nam là 3220 với khả năng trình diễn tin nhắn trên không hay gần đây hơn là 3230 - “Làm hết sức, chơi hết mình”. Sản phẩm Nokia 3310 đã lập kỷ lục với số lượng máy bán ra được thống kê là 126 triệu máy (số liệu tính đến giữa năm 2005) - một con số xuất xưởng khổng lồ cho một mẫu máy.
Dòng sản phẩm thể thao (5xxx Series)
Với thiết kế chuyên dụng như chịu được bụi, nước, hay khí hậu khắc nghiệt, các tính năng đặc biệt như đo nhịp tim, đếm thời gian thể thao. Dòng sản phẩm này chứng kiến khá nhiều thất bại của Nokia với sản phẩm Nokia 5510, chiếc ĐTDĐ đầu tiên có khả năng chơi nhạc MP3 và 64 MB lưu trữ các bài hát. Tuy nhiên, lượng sản phẩm bán ra không nhiều do giá thành đắt, và kiểu dáng không được thon thả cho lắm.
Dòng sản phẩm doanh nhân cổ điển (6xxx Series)
Với sự góp mặt của một loạt máy thành công trên thị trường như 6600, 6610, 6230 …
Dòng sản phẩm thời trang (7xxx Series)
Nokia 7110 là máy Nokia đầu tiên có trình duyệt WAP
Nokia 7250i là mẫu điện thoại rất thành công của Nokia tại thị trường châu Âu và được giới trẻ tại đây ưa thích.
Nokia 7650 là điện thoại thông minh series 60 đầu tiên của Nokia. Nokia 7610 là điện thoại thông minh đầu tiên của Nokia có máy chụp ảnh 1 Megapixel.
Dòng sản phẩm cao cấp (8xxx Series)
Điều đặc biệt của các sản phẩm thuộc dòng này là thiết kế rất đẹp, bắt mắt và sang trọng. Sự khác biệt là các sản phẩm dòng 82xx và 8310 có thiết kế nhỏ và nhẹ. Chiếc Nokia 8210 là một thành công lớn của Nokia với tiêu chí càng nhỏ càng tốt. Và lúc ra đời, Nokia 8210 gần như chia rẽ thế giới khi sản phẩm này được người Nhật rất yêu thích trong khi những người Mỹ thì chê và người châu Âu thì không chắc chắn về quan điểm của mình. Nokia nhận được không ít lời phàn nàn rằng sản phẩm này quá bé, có quá nhiều người với những ngón tay quá mập đã gặp khó khăn khi sử dụng nó.
Trong dòng sản phẩm này còn có 8800 cũng nằm trong top 10 ĐTDĐ xuất sắc nhất mọi thời đại. Chính 8800 là lời nhắc nhở của Nokia với thế giới rằng: Dù thế nào, Nokia vẫn là một tượng đài trong thế giới ĐTDĐ.
Dòng sản phẩm thông minh (9xxx Series)
Hướng tới khách hàng là doanh nhân. Các sản phảm thuộc dòng này có hầu hết các tính năng như một văn phòng nho nhỏ và giá thành của chúng cũng không dễ chịu chút nào.
Các dòng sản phẩm với chức năng chuyên dụng
Nokia E-series - Enterprise series: Dòng sản phẩm thông minh, đa chức năng.
Nokia N-series: Dòng sản phẩm đa phương tiện với các tính năng cao cấp, thiết kế thời trang và dễ sử dụng. Dù mới xuất hiện, nhưng dòng sản phẩm này được rất nhiều chuyên gia đánh giá là sẽ thành công trong thời gian tới.
N-Gage: Thiết bị chơi game di động, một trong số những dòng sản phẩm thất bại của Nokia. Nokia đã công bố ngừng sản xuất dòng sản phẩm này.
Vertu: Là một công ty độc lập, trực thuộc tập đoàn Nokia, chuyên sản xuất những chiếc ĐTDĐ sang trọng và đắt tiền. Mỗi chiếc Vertu đều được làm thủ công với chất liệu đặc biệt quý hiếm như platium, vàng trắng 18k, bàn phím bằng đá ruby hoặc sapphire. Vertu trong tiếng Pháp có nghĩa là đạo đức. Đây là thương hiệu ĐTDĐ được đánh giá là đắt nhất, sang trọng nhất thế giới hiện nay. Chiếc điện thoại Vertu rẻ nhất hiện tại có giá là 4.500 USD.
Lốp xe Nokia năm 1936
Ngoài các sản phẩm về ĐTDĐ, Nokia còn sản xuất các sản phẩm khác như: Tivi kỹ thuật số, thiết bị định vị toàn cầu GPS, thiết bị mạng không dây, giải pháp bảo mật, giải pháp phần mềm hay cả modem ADSL.
Nokia và những chuyện ít ai biết đến
Tiền thân của Nokia là công ty sản xuất bột gỗ làm giấy bên bờ sông Nokianvirta.
Không giống các điện thoại hiện đại khác, các điện thoại của Nokia không tự động đếm giờ khi cuộc gọi được kết nối nhưng lại bắt đầu khi cuộc gọi được khởi đầu (ngoại trừ các ĐTDĐ thuộc dòng Series 60 như Nokia 6600)
Tên gọi Nokia bắt nguồn từ con sông chảy qua thị trấn Espoo (Phần Lan) nơi hãng này đặt trụ sở. Dòng sông đó là Nokianvirta là tiếng Phần Lan cổ, có nghĩa là “chồn mactet” tên nguyên bản của loại chồn này trong tiếng Anh là Martes Zibellina (sable) - một loài thú có vú nhỏ, đã tuyệt chủng.
Nhạc chuông tin nhắn “Special” trong các dòng điện thoại Nokia chính là mã Mooc-xơ (Morse) của “SMS”. Nhạc chuông SMS “ascending” là mã Mooc-xơ của khẩu hiệu “Connecting people”, còn “Standard” là mã Mooc-xơ của M (Message – thông điệp).
Đoạn nhạc chuông “Nokia Tune” nổi tiếng dựa trên bản guitar Gran Vals, sáng tác từ thế kỷ thứ 19 do nhạc sĩ người Tây Ban Nha Francisco Tárrega.
Nokia đôi khi còn được gọi là Aikon (viết ngược của chữ Nokia) bởi những người không sử dụng điện thoại Nokia và những nhà lập trình phần mềm cho ĐTDĐ vì từ “Aikon” được dùng rất nhiều trong những gói phần mềm SDK khác nhau, trong đó có cả Symbian S60 SDK của chính Nokia.
Nokia đứng thứ 20 trong danh sách những công ty danh tiếng nhất toàn cầu của tạp chí nổi tiếng Fortune năm 2006. (Đứng thứ 1 về truyền thông mạng và đứng thứ 4 trong danh sách các công ty không thuộc Mỹ).
Cuộc gọi thương mại từ mạng GSM đầu tiên trên thế giới đã được gọi đi từ Helsinki vào năm 1991 bởi thủ tướng Phần Lan Harri Holkeri thông qua mạng do Nokia cung cấp và từ một chiếc ĐTDĐ của Nokia.
Số lượng điện thoại Nokia tích hợp máy ảnh số bán ra đã vượt qua tất cả các con số của bất cứ một hãng máy ảnh nào.
Font chữ Nokia là font AgfaMonotype Nokia Sans, được thiết kế nguyên bản từ Eric Spiekermann. Trước đây, khi quảng cáo hay trong các quyển hướng dẫn sử dụng ĐTDĐ, Nokia đều sử dụng font chữ Agfa Rotis Sans.
Trên thị trường châu Á, con số 4 không bao giờ xuất hiện trong bất cứ mẫu điện thoại nào của Nokia. Có lẽ do quan niệm ở đây, con số 4 là con số không may mắn.
Vũ Hải